Để xem hướng hợp tuổi ở cách này bạn cần phải nhớ lại bài một một chút về Phong Thủy Bát Trạch, có nghĩa là mỗi người sẽ có 4 hướng hợp và 4 hướng khắc.
- Đông tứ trạch bao gồm các hướng: Đông – Bắc – Nam – Đông Nam
- Tây tứ trạch bao gồm các hướng : Tây – Tây Bắc – Tây Nam – Đông Bắc
Mỗi người khi sinh ra đều rơi vào một cung nhất định ví dụ: khảm, ly, chấn, tốn, càn, khôn, cấn, đoài
Và bạn cần phải nhớ được 2 điều sau:
- Đông tứ trạch bao gồm các cung sau: Khảm, Ly, Chấn, Tốn
- Tây tứ trạch bao gồm các cung sau: Càn, khôn, cấn, đoài
Điều kiện để bấm tay ra được người đó hợp thuộc cung gì và thuộc đông tứ trạch hay tây tứ trạch bạn cần phải xác định được
1. Tuổi âm lịch
2. Quy luật đếm tay
Tuổi âm lịch thì mình không bàn nhiều vì cái này mình nghĩ ai cũng biết, còn quy luật đếm tay thì như sau:
Đầu tiền bạn nhớ vị trí của các cung, nằm trên các đốt tay, bạn ngửa bạn tay trái của mình ra, các cung sẽ bố trí như hình dưới đây
Để dễ nhớ vị trí các cung bạn đọc thuộc lòng câu sau:
Nhất khảm – nhì khôn – tâm chấn – tứ tốn – ngũ trung – lục càn – thất đoài – bát cấn– cửu ly
Việc còn lại bây giờ là xác định tuổi và cách đếm, ở đây cách đếm của người nam và người nữ có hơi khác nhau một chút các bạn theo dõi ví dụ sau:
Ví dụ: Người nam sinh năm năm 1987, năm hiện tại là năm 2o13, xác định cung và các hướng hợp của người này:
Năm hiện tại là năm 2013 =2012 + 1 => số bắt đầu đếm là số 15 ( 1 là số đứng đầu, 5 là tổng của 4 số trước )
người nam này 27 tuổi âm.
Vậy bắt đầu đếm từ khảm và tại mốc khảm là 15, đếm đến hết 27 tuổi ( mỗi đốt bạn có thể đếm 1 hoặc đếm 10) như vậy người nam sẽ thuộc vào cung tốn => người này là đông tứ trạch, hợp các hướng: Đông, Nam, Bắc, Đông Nam
Ngược lại trường hợp là nữ chúng ta bắt đầu đếm từ ngũ trung và ngược chiều kim đồng hồ ta sẽ có người nữ sẽ thuộc cung khôn => người nữ sinh năm 1987 sẽ là tây tứ mệnh => 4 hướng hợp sẽ là: Tây bắc, đông bắc, tây nam, tây
Ở đây tuổi âm lịch khi chúng ta đếm rơi vào vị trí số 5 là Ngũ trung thì nếu là nam sẽ là cung khôn, nữ sẽ là cung cấn.
Mình xin tạm dừng phần 2 ở đây, vì nếu viết tiếp sẽ rất dài, ở phần tiếp theo mình sẽ chỉ cho các bạn xác định đâu là hướng sinh khí, đâu là hướng thiên y, phục vị….
Mình sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc cho tất cả các bạn nếu chưa hiểu cách tính trên thông qua phần comment ở cuối bài, hy vọng được các bạn ủng hộ để mình tiếp tục viết phần 3, cảm ơn các bạn.
Chúc các bạn thành công!
Tặng các bạn phương pháp tính đơn giản như ăn cơm bửa luôn!!!
Cộng các con số của năm lại, sau đó lấy số 11 mà trừ.
Nếu được số 0 thì dùng 9, lớn hơn 9 thì trừ cho 9, số 5 thì dùng Khôn. Số tính được là Cung Phi Nam.
Tính cho nử thì sau khi được cung phi của Nam, lấy số 15 mà trừ, số được lớn hơn 9 thì trừ đi 9, số 0 thì dùng 9, số 5 thì dùng Cấn (Nam Khôn Nứ Cấn). Đó là Cung Phi của Nử
À quên:
Khãm 1, Khôn 2, Chấn 3, Tốn 4, Trung 5 (Nam Khôn Nử Cấn), Càn 6, Đoài 7, Cấn 8, Ly 9.
Thí dụ 2008, 2+0+0+8=10; 1+0=1, trừ cho 11, 11 - 1 = 10, 10 - 9 = 1
15 -1 = 14, 14 - 9 = 5, Nam Khãm Nử Cấn
Thí dụ 3045, 3+0+4+5=12, 1+2=3, 11 - 3 = 8
15 - 8 = 7, Nam Cấn Nử Đoài:-))
phương pháp Quy Tàng tính bát san (du niên)
| + : = |
: + | = |
| + | = :
: + : = :
Nói chung 2 hào giống nhau quy tàng thành hào Âm, 2 hào khác thành hào dương.
Hai đơn quái quy tàng lại được quẻ
Càn = Diên Niên
Đoài = Thiên y
Ly = Lục Sát
Chấn = Họa Hại
Tốn = Ngủ Quỷ
Khãm = Tuyệt Mạng
Cấn = Sinh Khí
Khôn = Phục Vị
Nói chung sau khi quy tàng được quẻ Càn Khôn Cấn Đoài (Tây Trạch) là tốt.
Được các quẻ Khãm Ly Chấn Tốn (Đông Trạch) là xấu
Thí dụ
::| + |:| Ly + Cấn, hay Cấn + Ly củng vậy, Hỏa Sơn quy tàng thành |:: quẻ Chấn Họa Hại.
Thí dụ
||| + ||: Đoài + Càn, hoặc Càn + Đoài củng vậy, Thiên Trạch quy tàng thành ::| quẻ Cấn Sinh Khí.
Chúc các bạn mọi sự như ý.
Cộng các con số của năm lại, sau đó lấy số 11 mà trừ.
Nếu được số 0 thì dùng 9, lớn hơn 9 thì trừ cho 9, số 5 thì dùng Khôn. Số tính được là Cung Phi Nam.
Tính cho nử thì sau khi được cung phi của Nam, lấy số 15 mà trừ, số được lớn hơn 9 thì trừ đi 9, số 0 thì dùng 9, số 5 thì dùng Cấn (Nam Khôn Nứ Cấn). Đó là Cung Phi của Nử
À quên:
Khãm 1, Khôn 2, Chấn 3, Tốn 4, Trung 5 (Nam Khôn Nử Cấn), Càn 6, Đoài 7, Cấn 8, Ly 9.
Thí dụ 2008, 2+0+0+8=10; 1+0=1, trừ cho 11, 11 - 1 = 10, 10 - 9 = 1
15 -1 = 14, 14 - 9 = 5, Nam Khãm Nử Cấn
Thí dụ 3045, 3+0+4+5=12, 1+2=3, 11 - 3 = 8
15 - 8 = 7, Nam Cấn Nử Đoài:-))
phương pháp Quy Tàng tính bát san (du niên)
| + : = |
: + | = |
| + | = :
: + : = :
Nói chung 2 hào giống nhau quy tàng thành hào Âm, 2 hào khác thành hào dương.
Hai đơn quái quy tàng lại được quẻ
Càn = Diên Niên
Đoài = Thiên y
Ly = Lục Sát
Chấn = Họa Hại
Tốn = Ngủ Quỷ
Khãm = Tuyệt Mạng
Cấn = Sinh Khí
Khôn = Phục Vị
Nói chung sau khi quy tàng được quẻ Càn Khôn Cấn Đoài (Tây Trạch) là tốt.
Được các quẻ Khãm Ly Chấn Tốn (Đông Trạch) là xấu
Thí dụ
::| + |:| Ly + Cấn, hay Cấn + Ly củng vậy, Hỏa Sơn quy tàng thành |:: quẻ Chấn Họa Hại.
Thí dụ
||| + ||: Đoài + Càn, hoặc Càn + Đoài củng vậy, Thiên Trạch quy tàng thành ::| quẻ Cấn Sinh Khí.
Chúc các bạn mọi sự như ý.
__________________
Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
Chào bạn,
Tính Bát Tự Lữ Tài, thì dể thôi.
Sau khi lấy được số cho Nam, trừ đi 3, được số nhỏ hơn 0 (tức số âm hay số trừ) thì cộng thêm 9, được 0 thì dùng 9, được 5 thì dùng Khôn. Bát Tự chỉ tính cho Nam, vì Bát Tự cho Nử củng là Cung Phi của Nử.
Thí dụ: 1938 = 1+9+3+8=21, 2+1=3, 11 - 3 = 8 (Cung Phi 8)
8 - 3 = 5 dùng Khôn vậy.
Theo hai tuổi bạn đưa ra,
Nam 1981 = 1+9+8+1 = 19, 1+9=10=1, 11-1=10, 10-9 = 1 (Cung Phi Khãm)
1-3 = -2, -2+9 = 7 (Bát Tự Đoài)
Nử 1984 = 1+9+8+4 = 22, 2+2=4, 11 - 4 = 7, 15 - 7 = 8 (Cung Phi Cấn)
Bát Tự củng là Cấn luôn.
Quy Tàng tính Bát Tự khác hơn với Bát Trạch.
Càn = Họa Hại (Tuyệt Thể)
Đoài = Thiên Y (Phước Đức)
Ly = Lục Sát (Du Hồn)
Chấn = Ngủ Quỷ
Tốn = Thiên Y
Khãm = Tuyệt Mạng
Cấn = Sinh Khí
Khôn = Phục Vị (Quy Hồn)
Theo Cung Phi Bát Trạch thì
:|: + ::| quy tàng thành :|| Tốn Ngủ Quỷ
Theo Bát Tự Lữ Tài thì
::| +||: quy tàng thành ||| Tuyệt Thể
Thật ra coi thì coi chứ tất cả đều tuỳ thuộc vào bạn. Đức năng thắng số.
Cho dù Vợ chồng khắc nhau nhưng hiểu nhau và nhường nhịn nhau thì
củng răng long tóc bạc.
Tính Bát Tự Lữ Tài, thì dể thôi.
Sau khi lấy được số cho Nam, trừ đi 3, được số nhỏ hơn 0 (tức số âm hay số trừ) thì cộng thêm 9, được 0 thì dùng 9, được 5 thì dùng Khôn. Bát Tự chỉ tính cho Nam, vì Bát Tự cho Nử củng là Cung Phi của Nử.
Thí dụ: 1938 = 1+9+3+8=21, 2+1=3, 11 - 3 = 8 (Cung Phi 8)
8 - 3 = 5 dùng Khôn vậy.
Theo hai tuổi bạn đưa ra,
Nam 1981 = 1+9+8+1 = 19, 1+9=10=1, 11-1=10, 10-9 = 1 (Cung Phi Khãm)
1-3 = -2, -2+9 = 7 (Bát Tự Đoài)
Nử 1984 = 1+9+8+4 = 22, 2+2=4, 11 - 4 = 7, 15 - 7 = 8 (Cung Phi Cấn)
Bát Tự củng là Cấn luôn.
Quy Tàng tính Bát Tự khác hơn với Bát Trạch.
Càn = Họa Hại (Tuyệt Thể)
Đoài = Thiên Y (Phước Đức)
Ly = Lục Sát (Du Hồn)
Chấn = Ngủ Quỷ
Tốn = Thiên Y
Khãm = Tuyệt Mạng
Cấn = Sinh Khí
Khôn = Phục Vị (Quy Hồn)
Theo Cung Phi Bát Trạch thì
:|: + ::| quy tàng thành :|| Tốn Ngủ Quỷ
Theo Bát Tự Lữ Tài thì
::| +||: quy tàng thành ||| Tuyệt Thể
Thật ra coi thì coi chứ tất cả đều tuỳ thuộc vào bạn. Đức năng thắng số.
Cho dù Vợ chồng khắc nhau nhưng hiểu nhau và nhường nhịn nhau thì
củng răng long tóc bạc.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét